Tin tức

Phân bố kích thước hạt
Sự phân bố kích thước hạt là tỷ lệ (thể hiện bằng hàm lượng phần trăm) của các hạt trong cao lanh tự nhiên trong một phạm vi nhất định của các kích thước hạt khác nhau liên tục (thể hiện bằng kích thước mắt lưới tính bằng milimét hoặc micromet).Đặc tính phân bố kích thước hạt của cao lanh có ý nghĩa rất lớn đối với tính chọn lọc và ứng dụng của quặng.Kích thước hạt của nó có tác động đáng kể đến độ dẻo, độ nhớt của bùn, khả năng trao đổi ion, hiệu suất đúc, hiệu suất sấy và hiệu suất thiêu kết.Quặng cao lanh đòi hỏi phải xử lý kỹ thuật và liệu có dễ chế biến đến độ mịn cần thiết hay không đã trở thành một trong những tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng quặng.Mỗi bộ phận công nghiệp có các yêu cầu về kích thước hạt và độ mịn cụ thể cho các mục đích sử dụng cao lanh khác nhau.Nếu Hoa Kỳ yêu cầu cao lanh dùng làm chất phủ phải nhỏ hơn 2 μ thì hàm lượng m chiếm 90-95%, và chất độn làm giấy nhỏ hơn 2 μ thì tỷ lệ m là 78-80%.

Độ dẻo
Đất sét được hình thành do sự kết hợp giữa cao lanh và nước có thể biến dạng dưới tác dụng của ngoại lực, sau khi loại bỏ ngoại lực, nó vẫn có thể duy trì đặc tính biến dạng này, gọi là tính dẻo.Độ dẻo là nền tảng của quá trình hình thành cao lanh trong thân gốm và nó cũng là chỉ tiêu kỹ thuật chính của quá trình.Thông thường, chỉ số dẻo và chỉ số dẻo được dùng để biểu thị kích thước của độ dẻo.Chỉ số dẻo là độ ẩm giới hạn chất lỏng của vật liệu đất sét cao lanh trừ đi độ ẩm giới hạn dẻo, được biểu thị bằng phần trăm, tức là chỉ số dẻo W = 100 (W giới hạn chất lỏng – giới hạn dẻo W).Chỉ số dẻo thể hiện khả năng tạo hình của vật liệu đất sét cao lanh.Tải trọng và biến dạng của quả cầu đất sét trong quá trình nén và nghiền có thể được đo trực tiếp bằng máy đo độ dẻo, biểu thị bằng kg · cm.Thông thường, chỉ số dẻo càng cao thì khả năng tạo hình của nó càng tốt.Độ dẻo của cao lanh có thể được chia thành bốn cấp độ.

Độ bền dẻo Chỉ số độ dẻo Chỉ số độ dẻo
Độ dẻo mạnh>153,6
Độ dẻo trung bình 7-152,5-3,6
Độ dẻo yếu 1-7<2,5<br /> Không dẻo<1<br /> Tính liên kết

Độ kết dính đề cập đến khả năng cao lanh kết hợp với các nguyên liệu thô không dẻo để tạo thành khối đất sét dẻo và có độ bền sấy nhất định.Việc xác định khả năng liên kết bao gồm việc bổ sung cát thạch anh tiêu chuẩn (có thành phần khối lượng 0,25-0,15 tỷ lệ cỡ hạt chiếm 70% và tỷ lệ cỡ hạt 0,15-0,09 mm chiếm 30%) vào cao lanh.Hàm lượng cát cao nhất khi vẫn giữ được một viên đất sét dẻo và độ bền uốn sau khi sấy khô được dùng để xác định chiều cao của nó.Càng thêm nhiều cát thì khả năng liên kết của loại đất cao lanh này càng mạnh.Thông thường, cao lanh có độ dẻo mạnh cũng có khả năng liên kết mạnh.

Hiệu suất sấy
Hiệu suất sấy đề cập đến hiệu suất của bùn cao lanh trong quá trình sấy khô.Điều này bao gồm độ co khi khô, độ bền khô và độ nhạy khô.

Độ co khi sấy đề cập đến độ co của đất sét cao lanh sau khi khử nước và sấy khô.Đất sét cao lanh thường trải qua quá trình khử nước và sấy khô ở nhiệt độ từ 40-60oC đến không quá 110oC.Do xả nước, khoảng cách hạt được rút ngắn, chiều dài và thể tích của mẫu có thể bị co lại.Độ co khi sấy được chia thành độ co tuyến tính và độ co thể tích, được biểu thị bằng phần trăm thay đổi về chiều dài và thể tích của bùn cao lanh sau khi sấy đến trọng lượng không đổi.Độ co khi sấy của cao lanh thường là 3-10%.Kích thước hạt càng mịn thì diện tích bề mặt riêng càng lớn, độ dẻo càng tốt và độ co khi sấy càng lớn.Độ co ngót của cùng một loại cao lanh khác nhau tùy theo lượng nước thêm vào.

Gốm sứ không chỉ có những yêu cầu nghiêm ngặt về độ dẻo, độ bám dính, độ co khi sấy, độ bền sấy, độ co khi thiêu kết, tính chất thiêu kết, khả năng chống cháy và độ trắng sau nung của cao lanh mà còn liên quan đến các tính chất hóa học, đặc biệt là sự hiện diện của các nguyên tố tạo màu như sắt, titan, đồng, crom và mangan, làm giảm độ trắng sau nung và tạo ra các đốm.

10


Thời gian đăng: 16-08-2023